27/05/2018  |  1036
Vấn đề đưa ra để tư vấn luật về lĩnh vực đất đai: Có được xây dựng nhà trên đất trồng cây lâu năm hay không? Nếu không được xây mà vẫn cố tình xây sẽ bị xử phạt như thế nào? Và muốn xây dựng chính tắc thì phải làm thế nào?
Bộ phận tư vấn luật về lĩnh vực đất đai của đơn vị Giáp law xin được giải đáp thông tin trên như sau:
1. Cơ sở pháp lý làm căn cứ giải quyết vấn đề:
- Luật đất đai năm 2013
-Thông tư 30/2014/TT-BTNMT
- Nghị định 102/2014/NĐ-CP
2. Phân tích nội dung vấn đề của bộ phận Tư vấn luật về lĩnh vực đất đai :
 
3 Tư vấn luật về lĩnh vực đất đai có dược x có được xây nhà trên đất nông nghiệp không (2)

Tư vấn luật về lĩnh vực đất đai - Vấn đề 1: Có được xây dựng nhà trên đất trồng cây lâu năm hay không?
Khoản 1, điều 10, Luật đất đai năm 2013 quy định:
Căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được phân loại như sau:
1. Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
a) Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;
b) Đất trồng cây lâu năm;
c) Đất rừng sản xuất;
d) Đất rừng phòng hộ;
đ) Đất rừng đặc dụng;
e) Đất nuôi trồng thủy sản;
g) Đất làm muối;
h) Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh.
Dựa vào căn cứ trên thì đất trồng cây lâu năm thuộc nhóm đất nông nghiệp.
Điều 6, luật đất đai năm 2013 quy định về nguyên tắc sử dụng đất như sau:
1. Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất.
2. Tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của người sử dụng đất xung quanh.
3. Người sử dụng đất thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử dụng đất theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
 
3 Tư vấn luật về lĩnh vực đất đai có dược x có được xây nhà trên đất nông nghiệp không (1)

Tư vấn luật về lĩnh vực đất đai - Vấn đề 2: Nếu cố ý xây dựng khi chưa được phép sẽ bị xử phạt như thế nào?
 Đất của nhà bạn đang sử dụng là đất trồng cây lâu năm thì chỉ được sử dụng cho mục đích trồng cây lâu năm. Bạn muốn xây dựng nhà ở thì cần chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp. Nếu chưa chuyển mục đích sử dụng đất mà gia đình bạn xây dựng nhà ở trên đất trồng cây lâu năm là trái quy định của pháp luật.
Khoản 2, khoản 3 Điều 8 Nghị định 102/2014/NĐ-CP quy định:
2. Chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng sang đất phi nông nghiệp thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,5 héc ta;
b) Phạt tiền từ trên 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 03 héc ta;
c) Phạt tiền từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 03 héc ta trở lên.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
Theo đó thì hành vi xây dựng nhà ở trái phép trên đất chưa chuyển mục đích sử dụng có thể bị xử lý vi phạm hành chính. Nếu gia đình bạn cố tình thực hiện xây dựng nhà ở trái phép mặc dù đã bị xử lý vi phạm hành chính thì có thể bị buộc phá dỡ công trình.
Tư vấn luật về lĩnh vực đất đai - Vấn đề 3: Muốn xây nhà một cách chính tắc cần phải làm thủ tục gì?
Nếu bạn đọc vẫn muốn xây nhà trên mảnh đất một cách hợp pháp thì gia chủ phải làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất:
Hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất căn cứ theo Điều 6 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT bao gồm:
+ Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 30/2014/TT-BTNMT;
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
+ Biên bản xác minh thực địa;
+ Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất;
+ Văn bản thẩm định nhu cầu, điều kiện sử dụng đất cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
Bạn nộp 01 bộ hồ sơ tới Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện để xin chuyển mục đích sử dụng đất. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất; hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.
Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc xin vui lòng liên hệ hotline 0905.652.989 để được tư vấn cụ thể.
https://vlaw.vn/tu-van-luat-ve-du-an-bat-dong-san/

Những tin cũ hơn

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây