Miễn, giảm tiền thuê đất là chính sách tài chính về đất đai của Nhà nước đối với người dân. Việc thực hiện chính sách này mang ý nghĩa quan trọng, thể hiện sự ưu đãi, hỗ trợ người dân của Nhà nước với vai trò là đại diện chủ sở hữu. Đặc biệt, giai đoạn hậu Covid-19, chính sách miễn, giảm tiền thuê đất đã tạo động lực rất lớn đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
Trong thời gian vừa qua, nhằm tháo gỡ những khó khăn do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19 và góp phần phục hồi, phát triển kinh kế xã hội, thực hiện Nghị quyết của Quốc hội, của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 22/2020/QĐ-TTg ngày 10/8/2020, Quyết định số 27/2021/QĐ-TTg ngày 25/9/2021, về việc giảm tiền thuê đất phải nộp năm 2020, 2021, Quyết định 01/2023/QĐ-TTg ngày 31/01/2023 về việc giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước của năm 2022 đối với doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang được Nhà nước cho thuê đất hàng năm bị ảnh hưởng của dịch Covid-19. Số tiền thuê đất, thuê mặt nước được giảm nghĩa vụ cho doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân theo các chính sách nêu trên là khoảng 3.500 tỷ/năm. Qua đó đã góp phần hỗ trợ tới việc phục hồi và phát triển kinh doanh của các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp, tháo gỡ khó khăn do ảnh hưởng của dịch Covid-19.
Hiện nay, trong bối cảnh các ngành, lĩnh vực sử dụng nhiều đất trong sản xuất, kinh doanh như bất động sản, khai khoáng, nông nghiệp,… gặp nhiều khó khăn do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19 và tình hình xung đột Nga - Ukraina, tín dụng bị thắt chặn, chi phí tiếp cận các nguồn tài chính tăng, cầu thị trường giảm,… Để có thêm nguồn lực hỗ trợ cho doanh nghiệp và người dân, trên cơ sở tờ trình của Bộ Tài chính, Thủ tướng Chính phủ ký ban hành Quyết định số 25/2023/QĐ-TTg ngày 03/10/2023 về việc giảm tiền thuê đất của năm 2023 (“Quyết định số 25”).
- Đối tượng nào được giảm tiền thuê đất?
Theo Điều 2 Quyết định 25/2023/QĐ-TTg, đối tượng được giảm tiền thuê đất gồm:
Tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân đang được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp dưới hình thức thuê đất trả tiền hàng năm theo một trong các hình thức:
Tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân đang được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp dưới hình thức thuê đất trả tiền hàng năm theo một trong các hình thức:
- Quyết định;
- Hợp đồng;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Lưu ý: Đối tượng được giảm tiền thuê đất bao gồm cả trường hợp người thuê đất không thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất, hết thời hạn được miễn, giảm tiền thuê đất và trường hợp người thuê đất đang được giảm tiền thuê đất theo quy định của Luật Đất đai và các văn bản khác.
- Mức giảm tiền thuê đất 2023 là bao nhiêu?
Điều 3 Quyết định 25 năm 2023 quy định cụ thể về mức giảm tiền thuê đất như sau:
- Giảm 30% tiền thuê đất phải nộp (phát sinh thu) của năm 2023 đối với người thuê đất. Lưu ý: Không giảm trên số tiền thuê đất còn nợ của các năm trước năm 2023 và tiền chậm nộp (nếu có).
- Mức giảm tiền thuê đất được tính trên số tiền thuê đất phải nộp (phát sinh thu) của năm 2023 theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người thuê đất đang được giảm tiền thuê đất theo quy định hoặc/và khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định về tiền thuê đất thì mức giảm 30% tiền thuê đất được tính trên số tiền thuê đất phải nộp (nếu có) sau khi đã được giảm hoặc/và khấu trừ theo quy định.
3. Hồ sơ giảm tiền thuê đất như thế nào?
Về hồ sơ, thủ tục giảm tiền thuê đất, tại Điều 4, Điều 5 Quyết định 25/2023/QĐ-TTg quy định như sau:
- Hồ sơ đề nghị giảm tiền thuê đất, gồm:
+ Giấy đề nghị giảm tiền thuê đất năm 2023
- Giảm 30% tiền thuê đất phải nộp (phát sinh thu) của năm 2023 đối với người thuê đất. Lưu ý: Không giảm trên số tiền thuê đất còn nợ của các năm trước năm 2023 và tiền chậm nộp (nếu có).
- Mức giảm tiền thuê đất được tính trên số tiền thuê đất phải nộp (phát sinh thu) của năm 2023 theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người thuê đất đang được giảm tiền thuê đất theo quy định hoặc/và khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định về tiền thuê đất thì mức giảm 30% tiền thuê đất được tính trên số tiền thuê đất phải nộp (nếu có) sau khi đã được giảm hoặc/và khấu trừ theo quy định.
3. Hồ sơ giảm tiền thuê đất như thế nào?
Về hồ sơ, thủ tục giảm tiền thuê đất, tại Điều 4, Điều 5 Quyết định 25/2023/QĐ-TTg quy định như sau:
- Hồ sơ đề nghị giảm tiền thuê đất, gồm:
+ Giấy đề nghị giảm tiền thuê đất năm 2023
- + Quyết định cho thuê đất hoặc Hợp đồng thuê đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (bản sao).
4. Trình tự, thủ tục nộp hồ sơ giảm tiền thuê đất
Bước 1: Nộp hồ sơ
- Người thuê đất nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị giảm tiền thuê đất cho cơ quan thuế quản lý thu tiền thuê đất, Ban Quản lý Khu kinh tế, Ban Quản lý Khu công nghệ cao, cơ quan khác theo quy định về quản lý thuế bằng một trong các phương thức:
+ Trực tiếp;
+ Điện tử;
+ Qua bưu chính.
- Thời gian nộp: Từ 20/11/2023 - hết ngày 31/3/2024.
Bước 2: Giải quyết hồ sơ
- Không quá 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền xác định số tiền thuê đất được giảm và ra Quyết định giảm tiền thuê đất.
- Trường hợp người thuê đất đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định giảm tiền thuê đất nhưng sau đó có phát hiện người thuê đất không thuộc trường hợp được giảm tiền thuê đất theo quy định thì người thuê đất phải hoàn trả ngân sách nhà nước số tiền thuê đất đã được giảm và tiền chậm nộp tính trên số tiền được giảm.
- Trường hợp người thuê đất đã nộp tiền thuê đất của năm 2023 mà sau khi cơ quan có thẩm quyền xác định và quyết định giảm tiền thuê đất có phát sinh thừa tiền thuê đất thì được trừ số tiền đã nộp thừa vào tiền thuê đất của kỳ sau hoặc năm tiếp theo.
- Trường hợp không còn kỳ phải nộp tiền thuê đất tiếp theo thì thực hiện bù trừ hoặc hoàn trả số tiền nộp thừa
Bước 1: Nộp hồ sơ
- Người thuê đất nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị giảm tiền thuê đất cho cơ quan thuế quản lý thu tiền thuê đất, Ban Quản lý Khu kinh tế, Ban Quản lý Khu công nghệ cao, cơ quan khác theo quy định về quản lý thuế bằng một trong các phương thức:
+ Trực tiếp;
+ Điện tử;
+ Qua bưu chính.
- Thời gian nộp: Từ 20/11/2023 - hết ngày 31/3/2024.
Bước 2: Giải quyết hồ sơ
- Không quá 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền xác định số tiền thuê đất được giảm và ra Quyết định giảm tiền thuê đất.
- Trường hợp người thuê đất đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định giảm tiền thuê đất nhưng sau đó có phát hiện người thuê đất không thuộc trường hợp được giảm tiền thuê đất theo quy định thì người thuê đất phải hoàn trả ngân sách nhà nước số tiền thuê đất đã được giảm và tiền chậm nộp tính trên số tiền được giảm.
- Trường hợp người thuê đất đã nộp tiền thuê đất của năm 2023 mà sau khi cơ quan có thẩm quyền xác định và quyết định giảm tiền thuê đất có phát sinh thừa tiền thuê đất thì được trừ số tiền đã nộp thừa vào tiền thuê đất của kỳ sau hoặc năm tiếp theo.
- Trường hợp không còn kỳ phải nộp tiền thuê đất tiếp theo thì thực hiện bù trừ hoặc hoàn trả số tiền nộp thừa
Công ty Luật TNHH Giap Law và Cộng sự
Địa chỉ: Tầng 2, số 37 ngõ 45 Đường Trần Thái Tông, phường Dịch Vọng, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.
Luật sư Đỗ Văn Giáp: 091.252.2828 Email: giaplaw@gmail.com
Website: vlaw.vn
Những tin cũ hơn
-
Thông báo tạm dừng giao dịch tại trụ sở...
04/04/2020
-
Tư vấn pháp luật cho dự án Bất động sản:...
01/10/2018
-
Tại sao cần tư vấn luật lĩnh vực bất...
28/08/2018
-
Có nên mua mảnh đất mà chủ sở hữu đang...
14/08/2018
-
Làm thế nào để chuyển nhượng đất đồng sở...
03/08/2018
-
Văn phòng luật chuyên tư vấn mua bán và...
30/06/2018
Thống kê truy cập
Đang truy cập: 6
Hôm nay: 486
Tổng lượt truy cập: 2.667.655
Tổng tin đã nhập: 342