Chị Minh Hiền – khách hàng tìm đến Công ty Luật TNHH Giap Law và Cộng sự để nhờ luật sư tư vấn về vấn đề góp thêm vốn bằng tài sản vào công ty TNHH 1 thành viên
Chị Minh Hiền – khách hàng tìm đến Công ty Luật TNHH Giap Law và Cộng sự để nhờ luật sư tư vấn về vấn đề góp thêm vốn bằng tài sản vào công ty TNHH.
"Công ty tôi là công ty TNHH 1 thành viên. Giám đốc công ty đồng thời là chủ sở hữu duy nhất. Tôi muốn góp thêm vốn vào công ty bằng xe ô tô con đang sử dụng. Xe ô tô này có giá mua ban đầu gần 400 triệu, đã qua sử dụng trong 2 năm. Tên chủ sở hữu xe lại là chồng tôi.
Tôi đang thắc mắc một số vấn đề sau:
Trường hợp của bạn, có các hướng lựa chọn như sau:
1/ Nếu xe đứng tên chồng chị, chiếc xe đó mua sau khi hai người đăng ký kết hôn thì đó là tài sản chung của hai vợ chồng hình thành trong thời ký hôn nhân. Mà khi chị góp vốn vào Công ty của mình bằng chiếc xe ô tô này thì phải có tên của chồng. Do vậy, công ty chị phải chuyển đổi loại hình công ty từ Công ty TNHH 1 thành viên sang Công ty TNHH 2 thành viên.
2/ Nếu muốn giữ nguyên loại hình công ty TNHH 1 thành viên, thì việc góp vốn như sau:
Chiếc xe ô tô đó, vợ chồng chị sẽ thỏa thuận là tài sản riêng của vợ (thỏa thuận lập thành văn bản, có công chứng). Sau đó sang tên cho chị và thành tài sản của riêng chị. Sau đó sẽ góp tài sản vào công ty mà vẫn giữ nguyên được loại hình TNHH 1 thành viên.
Việc chuyển quyền sở hữu, định giá tài sản góp vốn như sau:
Điều 36 Luật Doanh nghiệp quy định về chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn:
“1. Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và cổ đông công ty cổ phần phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty theo quy định sau đây:
a) Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc giá trị quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Việc chuyển quyền sở hữu đối với tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ;
b) Đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu, việc góp vốn phải được thực hiện bằng việc giao nhận tài sản góp vốn có xác nhận bằng biên bản.
Biên bản giao nhận phải ghi rõ tên và địa chỉ trụ sở chính của công ty; họ, tên, địa chỉ thường trú, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác, số quyết định thành lập hoặc đăng ký của người góp vốn; loại tài sản và số đơn vị tài sản góp vốn; tổng giá trị tài sản góp vốn và tỷ lệ của tổng giá trị tài sản đó trong vốn điều lệ của công ty; ngày giao nhận; chữ ký của người góp vốn hoặc đại diện theo ủy quyền của người góp vốn và người đại diện theo pháp luật của công ty;
c) Cổ phần hoặc phần vốn góp bằng tài sản không phải là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng chỉ được coi là thanh toán xong khi quyền sở hữu hợp pháp đối với tài sản góp vốn đã chuyển sang công ty.
2. Tài sản được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của chủ doanh nghiệp tư nhân không phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho doanh nghiệp.
3. Thanh toán mọi hoạt động mua, bán, chuyển nhượng cổ phần và phần vốn góp và nhận cổ tức của nhà đầu tư nước ngoài đều phải được thực hiện thông qua tài khoản vốn của nhà đầu tư đó mở tại ngân hàng ở Việt Nam, trừ trường hợp thanh toán bằng tài sản.”
Điều 37 quy định về định giá tài sản góp vốn
“1. Tài sản góp vốn không phải là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng phải được các thành viên, cổ đông sáng lập hoặc tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá và được thể hiện thành Đồng Việt Nam.
2. Tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp phải được các thành viên, cổ đông sáng lập định giá theo nguyên tắc nhất trí hoặc do một tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được đa số các thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận.
Trường hợp tài sản góp vốn được định giá cao hơn so với giá trị thực tế tại thời điểm góp vốn thì các thành viên, cổ đông sáng lập cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.
3. Tài sản góp vốn trong quá trình hoạt động do chủ sở hữu, Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần và người góp vốn thỏa thuận định giá hoặc do một tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được người góp vốn và doanh nghiệp chấp thuận.
Trường hợp nếu tài sản góp vốn được định giá cao hơn giá trị thực tế tại thời điểm góp vốn thì người góp vốn, chủ sở hữu, thành viên Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, thành viên Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời, liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do việc cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.”
Trường hợp của chị, tài sản góp vốn là ô tô cần làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản tại Văn phòng công chứng và không phải phải chịu lệ phí trước bạ.
Về định giá tài sản góp vốn các bên có thể thỏa thuận định giá hoặc thông qua tổ chức định giá để định giá chiếc xe ô tô trên.
Trân trọng !
Luật sư: Đỗ Văn Giáp
"Công ty tôi là công ty TNHH 1 thành viên. Giám đốc công ty đồng thời là chủ sở hữu duy nhất. Tôi muốn góp thêm vốn vào công ty bằng xe ô tô con đang sử dụng. Xe ô tô này có giá mua ban đầu gần 400 triệu, đã qua sử dụng trong 2 năm. Tên chủ sở hữu xe lại là chồng tôi.
Tôi đang thắc mắc một số vấn đề sau:
- Xe ô tô này người đứng tên khi mua là chồng tôi (mua sau khi chúng tôi đã đăng ký kết hôn). Bây giờ góp thêm vốn vào công ty với tên người nộp là tôi. Như vậy có được không?
- Ô tô này là xe đang sử dụng. Bây giờ khi góp vốn thì định giá tài sản góp vốn này như thế nào? Có phải thuê tổ chức nào định giá cho hay tự mình tính phần giá trị còn lại của xe.
- Tất cả thủ tục cần làm là gì? Phải lập biên bản hay giấy tờ gì. Đi đâu định giá, đi đâu để đăng ký thay đổi tên chủ sở hữu, khai báo thuế trước bạ…"
Trường hợp của bạn, có các hướng lựa chọn như sau:
1/ Nếu xe đứng tên chồng chị, chiếc xe đó mua sau khi hai người đăng ký kết hôn thì đó là tài sản chung của hai vợ chồng hình thành trong thời ký hôn nhân. Mà khi chị góp vốn vào Công ty của mình bằng chiếc xe ô tô này thì phải có tên của chồng. Do vậy, công ty chị phải chuyển đổi loại hình công ty từ Công ty TNHH 1 thành viên sang Công ty TNHH 2 thành viên.
2/ Nếu muốn giữ nguyên loại hình công ty TNHH 1 thành viên, thì việc góp vốn như sau:
Chiếc xe ô tô đó, vợ chồng chị sẽ thỏa thuận là tài sản riêng của vợ (thỏa thuận lập thành văn bản, có công chứng). Sau đó sang tên cho chị và thành tài sản của riêng chị. Sau đó sẽ góp tài sản vào công ty mà vẫn giữ nguyên được loại hình TNHH 1 thành viên.
Việc chuyển quyền sở hữu, định giá tài sản góp vốn như sau:
Điều 36 Luật Doanh nghiệp quy định về chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn:
“1. Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và cổ đông công ty cổ phần phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty theo quy định sau đây:
a) Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc giá trị quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Việc chuyển quyền sở hữu đối với tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ;
b) Đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu, việc góp vốn phải được thực hiện bằng việc giao nhận tài sản góp vốn có xác nhận bằng biên bản.
Biên bản giao nhận phải ghi rõ tên và địa chỉ trụ sở chính của công ty; họ, tên, địa chỉ thường trú, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác, số quyết định thành lập hoặc đăng ký của người góp vốn; loại tài sản và số đơn vị tài sản góp vốn; tổng giá trị tài sản góp vốn và tỷ lệ của tổng giá trị tài sản đó trong vốn điều lệ của công ty; ngày giao nhận; chữ ký của người góp vốn hoặc đại diện theo ủy quyền của người góp vốn và người đại diện theo pháp luật của công ty;
c) Cổ phần hoặc phần vốn góp bằng tài sản không phải là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng chỉ được coi là thanh toán xong khi quyền sở hữu hợp pháp đối với tài sản góp vốn đã chuyển sang công ty.
2. Tài sản được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của chủ doanh nghiệp tư nhân không phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho doanh nghiệp.
3. Thanh toán mọi hoạt động mua, bán, chuyển nhượng cổ phần và phần vốn góp và nhận cổ tức của nhà đầu tư nước ngoài đều phải được thực hiện thông qua tài khoản vốn của nhà đầu tư đó mở tại ngân hàng ở Việt Nam, trừ trường hợp thanh toán bằng tài sản.”
Điều 37 quy định về định giá tài sản góp vốn
“1. Tài sản góp vốn không phải là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng phải được các thành viên, cổ đông sáng lập hoặc tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá và được thể hiện thành Đồng Việt Nam.
2. Tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp phải được các thành viên, cổ đông sáng lập định giá theo nguyên tắc nhất trí hoặc do một tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được đa số các thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận.
Trường hợp tài sản góp vốn được định giá cao hơn so với giá trị thực tế tại thời điểm góp vốn thì các thành viên, cổ đông sáng lập cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.
3. Tài sản góp vốn trong quá trình hoạt động do chủ sở hữu, Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần và người góp vốn thỏa thuận định giá hoặc do một tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được người góp vốn và doanh nghiệp chấp thuận.
Trường hợp nếu tài sản góp vốn được định giá cao hơn giá trị thực tế tại thời điểm góp vốn thì người góp vốn, chủ sở hữu, thành viên Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, thành viên Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời, liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do việc cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.”
Trường hợp của chị, tài sản góp vốn là ô tô cần làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản tại Văn phòng công chứng và không phải phải chịu lệ phí trước bạ.
Về định giá tài sản góp vốn các bên có thể thỏa thuận định giá hoặc thông qua tổ chức định giá để định giá chiếc xe ô tô trên.
Trân trọng !
Luật sư: Đỗ Văn Giáp
Những tin cũ hơn
-
Thông báo tạm dừng giao dịch tại trụ sở...
04/04/2020
-
Tư vấn pháp luật cho dự án Bất động sản:...
01/10/2018
-
Tại sao cần tư vấn luật lĩnh vực bất...
28/08/2018
-
Có nên mua mảnh đất mà chủ sở hữu đang...
14/08/2018
-
Làm thế nào để chuyển nhượng đất đồng sở...
03/08/2018
-
Văn phòng luật chuyên tư vấn mua bán và...
30/06/2018
Thống kê truy cập
Đang truy cập: 2
Hôm nay: 150
Tổng lượt truy cập: 2.699.302
Tổng tin đã nhập: 342