Quy định về quyền sử dụng đất của các thành viên trong gia đình
- Thứ ba - 30/01/2018 07:39
- In ra
- Đóng cửa sổ này
Ngày 21/7, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 66/2008/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 104/2000/TT-BTC ngày 23/10/2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 19/2000/NĐ-CP ngày 08/6/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế chuyển quyền sử dụng đất và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế chuyển quyền sử dụng đất.
Trong đó quy định cụ thể về việc chuyển nhượng, tặng, cho quyền sử dụng đất giữa cha, mẹ với con dâu, con rể.
Theo đó, các trường hợp văn bản chuyển nhượng, tặng, cho quyền sử dụng đất giữa cha, mẹ với con dâu, con rể được lập từ ngày 05/05/2008 trở đi thì không phải nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất, kể cả khi cha, mẹ chuyển quyền sử dụng đất cho con dâu, con rể theo pháp luật về thừa kế.
Trường hợp văn bản này được lập trước ngày 05/05/2008, nhưng đến ngày 05/05/2008 trở đi mới nộp hồ sơ kê khai thuế, nếu vẫn trong thời hạn kê khai thuế theo quy định (10 ngày, tính từ ngày lập xong văn bản chuyển nhượng, tặng, cho quyền sử dụng đất), cũng không phải nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất.
Nếu cha, mẹ chuyển quyền sử dụng đất cho con dâu, con rể trước ngày 05/05/2008, mà người đang sử dụng đất thuộc diện hộ nghèo, gặp khó khăn về kinh tế, đã được phép ghi nợ tiền thuế chuyển quyền sử dụng đất, thì không phải nộp số thuế còn nợ.
Hồ sơ để xác định chuyển quyền sử dụng đất giữa bố, mẹ với con dâu, con rể bao gồm: Văn bản chuyển nhượng, tặng, cho quyền sử dụng đất được lập theo quy định tại Điều 146 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.
Người chuyển quyền sử dụng đất phải có bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc giấy tờ chứng minh có quyền sử dụng đất hợp pháp theo quy định của pháp luật về đất đai và bản sao có chứng thực giấy khai sinh hoặc sổ hộ khẩu thể hiện quan hệ huyết thống giữa cha, mẹ với con đẻ thành hôn với con dâu, con rể.
Bản sao Giấy đăng ký kết hôn hợp pháp chứng minh con dâu, con rể đang trong thời kỳ hôn nhân (chưa ly hôn), có chứng thực của UBND cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu của gia đình con dâu, con rể.
Chứng từ ghi nợ thuế chuyển quyền sử dụng đất hợp pháp (đối với trường hợp được ghi nợ thuế theo quy định).
Các trường hợp không phải nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất theo hướng dẫn này, nhưng đã nộp thuế vào ngân sách Nhà nước từ ngày 05/05/2008 thì được xem xét hoàn trả lại số tiền thuế đã nộp.
Theo đó, các trường hợp văn bản chuyển nhượng, tặng, cho quyền sử dụng đất giữa cha, mẹ với con dâu, con rể được lập từ ngày 05/05/2008 trở đi thì không phải nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất, kể cả khi cha, mẹ chuyển quyền sử dụng đất cho con dâu, con rể theo pháp luật về thừa kế.
Trường hợp văn bản này được lập trước ngày 05/05/2008, nhưng đến ngày 05/05/2008 trở đi mới nộp hồ sơ kê khai thuế, nếu vẫn trong thời hạn kê khai thuế theo quy định (10 ngày, tính từ ngày lập xong văn bản chuyển nhượng, tặng, cho quyền sử dụng đất), cũng không phải nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất.
Nếu cha, mẹ chuyển quyền sử dụng đất cho con dâu, con rể trước ngày 05/05/2008, mà người đang sử dụng đất thuộc diện hộ nghèo, gặp khó khăn về kinh tế, đã được phép ghi nợ tiền thuế chuyển quyền sử dụng đất, thì không phải nộp số thuế còn nợ.
Hồ sơ để xác định chuyển quyền sử dụng đất giữa bố, mẹ với con dâu, con rể bao gồm: Văn bản chuyển nhượng, tặng, cho quyền sử dụng đất được lập theo quy định tại Điều 146 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.
Người chuyển quyền sử dụng đất phải có bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc giấy tờ chứng minh có quyền sử dụng đất hợp pháp theo quy định của pháp luật về đất đai và bản sao có chứng thực giấy khai sinh hoặc sổ hộ khẩu thể hiện quan hệ huyết thống giữa cha, mẹ với con đẻ thành hôn với con dâu, con rể.
Bản sao Giấy đăng ký kết hôn hợp pháp chứng minh con dâu, con rể đang trong thời kỳ hôn nhân (chưa ly hôn), có chứng thực của UBND cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu của gia đình con dâu, con rể.
Chứng từ ghi nợ thuế chuyển quyền sử dụng đất hợp pháp (đối với trường hợp được ghi nợ thuế theo quy định).
Các trường hợp không phải nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất theo hướng dẫn này, nhưng đã nộp thuế vào ngân sách Nhà nước từ ngày 05/05/2008 thì được xem xét hoàn trả lại số tiền thuế đã nộp.
Sưu tầm