Con cái có được chia tài sản cha mẹ ly hôn khi bố mẹ ly hôn không?
- Thứ bảy - 19/05/2018 09:19
- In ra
- Đóng cửa sổ này
Em xin chào luật sư! Em có câu hỏi thắc mắc mong nhận được lời giải đáp từ luật sư!
Bố mẹ em chuẩn bị ly hôn, em là con một trong gia đình. Em nghe nói, khi ly hôn, tài sản sẽ được chia 3. Cách khoảng 1 tháng trước, bố em có ngồi lại nói chuyện với em và nói là sẽ chuyển hết thừa kế qua cho em, nhưng bố em mới 53t, còn trẻ và em nghĩ không thể nào chuyển hết quyền sở hữu căn nhà cho em.
Luật sư cho em hỏi, nếu bố mẹ em ly hôn thì em có được chia 1/3 căn nhà hay không? Nếu bố em có ngã bệnh xuống mà chưa kịp làm thừa kế hay viết di chúc thì phần tài sản đó em có được quyền thừa kế hay không vì bố em vẫn còn 1 người phụ nữ và 1 người con khác ở bên ngoài, vậy người con đó có được hưởng tài sản hay không?
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến ban luật sư của chúng tôi. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
Bộ luật Dân sự 2015
Luật Hôn nhân và Gia đình 2014
2. Luật sư trả lời:
Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn như sau:
1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.
Như vậy, căn cứ theo quy định trên, trong trường hợp bố mẹ bạn ly hôn thì tài sản chung của bố mẹ sẽ được chia đôi chứ không phải được chia 3 như bạn được biết. Nếu bố mẹ bạn có văn bản thỏa thuận phân chia tài sản chung thì cũng sẽ chỉ nằm trong phạm vi phân chia giữa bố và mẹ.
Đối với việc bạn lo lắng nếu không may bố của bạn bị bệnh và qua đời đột ngột mà chưa kịp lập di chúc thì tài sản thuộc sở hữu của bố bạn sẽ là di sản và được chia cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của bố bạn, bao gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi.
Theo đó, nếu bố của bạn không may mất trước khi ly hôn với mẹ bạn thì đối với tài sản chung của bố mẹ sẽ được chia đôi, bố bạn được sở hữu một nửa. Ngoài tài sản chung của vợ chồng, nếu bố bạn có tài sản riêng thì tổng số tài sản bố bạn sở hữu đều trở thành di sản. Số di sản này sẽ được chia đều cho mẹ bạn và các con của ông. Như thông tin bạn cung cấp thì bố bạn còn một người con riêng, vậy di sản của bố bạn sẽ được chia thành 3 phần trong trường hợp này.
Nếu như bố của bạn đã ly hôn thì di sản của bố sẽ chỉ cần chia đều cho 2 con. Điều này được quy định cụ thể tại điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Luật sư cho em hỏi, nếu bố mẹ em ly hôn thì em có được chia 1/3 căn nhà hay không? Nếu bố em có ngã bệnh xuống mà chưa kịp làm thừa kế hay viết di chúc thì phần tài sản đó em có được quyền thừa kế hay không vì bố em vẫn còn 1 người phụ nữ và 1 người con khác ở bên ngoài, vậy người con đó có được hưởng tài sản hay không?
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến ban luật sư của chúng tôi. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
Bộ luật Dân sự 2015
Luật Hôn nhân và Gia đình 2014
2. Luật sư trả lời:
Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn như sau:
1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.
Như vậy, căn cứ theo quy định trên, trong trường hợp bố mẹ bạn ly hôn thì tài sản chung của bố mẹ sẽ được chia đôi chứ không phải được chia 3 như bạn được biết. Nếu bố mẹ bạn có văn bản thỏa thuận phân chia tài sản chung thì cũng sẽ chỉ nằm trong phạm vi phân chia giữa bố và mẹ.
Đối với việc bạn lo lắng nếu không may bố của bạn bị bệnh và qua đời đột ngột mà chưa kịp lập di chúc thì tài sản thuộc sở hữu của bố bạn sẽ là di sản và được chia cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của bố bạn, bao gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi.
Theo đó, nếu bố của bạn không may mất trước khi ly hôn với mẹ bạn thì đối với tài sản chung của bố mẹ sẽ được chia đôi, bố bạn được sở hữu một nửa. Ngoài tài sản chung của vợ chồng, nếu bố bạn có tài sản riêng thì tổng số tài sản bố bạn sở hữu đều trở thành di sản. Số di sản này sẽ được chia đều cho mẹ bạn và các con của ông. Như thông tin bạn cung cấp thì bố bạn còn một người con riêng, vậy di sản của bố bạn sẽ được chia thành 3 phần trong trường hợp này.
Nếu như bố của bạn đã ly hôn thì di sản của bố sẽ chỉ cần chia đều cho 2 con. Điều này được quy định cụ thể tại điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Sưu tầm