Đâu là căn cứ để quy định mức đền bù đất nông nghiệp thành đất dự án?
- Thứ tư - 17/01/2018 07:34
- In ra
- Đóng cửa sổ này
Việc giải tỏa các khu dân cư, nhà ở, chuyển các khu đất nông nghiệp thành đất dự án, phi nông nghiệp đang là vấn đề khá được quan tâm ở trong nước trong thời gian gần đây.
Để giải quyết được câu hỏi về quy định mức đền bù, người dân và các cơ quan có thẩm quyền liên quan đã gặp rất nhiều những khó khăn. Vậy làm thế nào để mọi thứ trở nên dễ dàng hơn, chúng tôi xin đưa ra một vài tư vấn luật về lĩnh vực đất đai thông qua bài viết dưới đây.
Nguyên tắc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất
Ta có thể thấy tại Điều 74 Luật Đất đai 2013 có quy định rõ nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất như sau:
1. Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường.
Theo khoản 2 điều luật này thì việc bồi thường có thể thực hiện bằng việc bồi thường đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, hoặc bằng tiền theo mức giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
Với Khoản 3. Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm các yếu tố về tính dân chủ, khách quan, sự công bằng, công khai, kịp thời và phải đúng theo quy định của pháp luật.
Về việc bồi thường đất, chi phí đầu tư của chủ sở hữu vào mảnh đất còn lại khi Nhà nước tiến hàng thu hồi được viết tại Điều 77 của luật
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy định sau đây.
a) Diện tích đất nông nghiệp đợc bồi thường bao gồm diện tích trong hạn mức theo quy định tại Điều 129, Điều 130 của Luật này và diện tích đất do được nhận thừa kế;
Điểm b của Khoản này đề cập về việc diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức, mà đã được quy định tại Điều 129 của Luật này thì không được bồi thường về đất, nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại;
Theo như Điểm c của Khoản 1 điều này lưu ý về việc diện tích đất nông nghiệp khi nhận chuyển quyền sử dựng đất đã vượt hạn mức trước ngày Luật có hiệu lực thi hành, mọi vấn đề bồi thường, hay hỗ trợ sẽ theo quy định của Chính phủ.
2. Đối với đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này thì được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng, diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 129 của Luật này.
Sau khi đã được giải quyết các thông tin về vấn đề liên quan đến nguyên tắc bồi thường đất đai, nếu quý vị được tư vấn luật về lĩnh vực đất đai bởi một công ty tư vấn luật, dịch vụ tư vấn luật của họ sẽ đưa ra cho các vị các hỗ trợ của Nhà nước trong vấn đề đền bù đất.
Theo khoản 2 điều luật này thì việc bồi thường có thể thực hiện bằng việc bồi thường đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, hoặc bằng tiền theo mức giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
Với Khoản 3. Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm các yếu tố về tính dân chủ, khách quan, sự công bằng, công khai, kịp thời và phải đúng theo quy định của pháp luật.
Về việc bồi thường đất, chi phí đầu tư của chủ sở hữu vào mảnh đất còn lại khi Nhà nước tiến hàng thu hồi được viết tại Điều 77 của luật
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy định sau đây.
a) Diện tích đất nông nghiệp đợc bồi thường bao gồm diện tích trong hạn mức theo quy định tại Điều 129, Điều 130 của Luật này và diện tích đất do được nhận thừa kế;
Điểm b của Khoản này đề cập về việc diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức, mà đã được quy định tại Điều 129 của Luật này thì không được bồi thường về đất, nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại;
Theo như Điểm c của Khoản 1 điều này lưu ý về việc diện tích đất nông nghiệp khi nhận chuyển quyền sử dựng đất đã vượt hạn mức trước ngày Luật có hiệu lực thi hành, mọi vấn đề bồi thường, hay hỗ trợ sẽ theo quy định của Chính phủ.
2. Đối với đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này thì được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng, diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 129 của Luật này.
Sau khi đã được giải quyết các thông tin về vấn đề liên quan đến nguyên tắc bồi thường đất đai, nếu quý vị được tư vấn luật về lĩnh vực đất đai bởi một công ty tư vấn luật, dịch vụ tư vấn luật của họ sẽ đưa ra cho các vị các hỗ trợ của Nhà nước trong vấn đề đền bù đất.
Các hỗ trợ của Nhà nước
Ngoài ra, việc thu hồi đất có thể được Nhà nước hỗ trợ theo quy định tại Điều 83 Luật đất đai 2013 như sau:
Khoản 2. Các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất được nêu cụ thể qua Điểm a, b, c, d rất chi tiết.
Điểm a. Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất;
Điểm b. Nhà nước sẽ hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp; việc thu hồi đất ở, mà có kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân buộc phải di chuyển chỗ ở.
Tại Điểm c, nhắc tới việc hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất để ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở.
Điểm d. Hỗ trợ khác.
Trong trường hợp việc bồi thường thu hồi đất không thỏa đáng, bạn không đồng ý với quyết định thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng thì có thể khiếu nại đến cơ quan có thẩm quyền. Việc giải quyết khiếu nại về đất đai đã được quy định rõ tại Điều 138 Luật Đất đai 2013.
Ngoài ra đối với nhiều trường hợp việc khiếu nại trở nên quá khó khăn, thì các dịch vụ tư vấn luật cũng sẽ có những tư vấn, giúp đỡ riêng để quý vị có thể giải quyết triệt để vấn đề này.
Hãy truy cập vào Vlaw.com để được chúng tôi tư vấn luật về lĩnh vực đất đai, chúng tôi tự hào là nơi đặt niềm tin tưởng của khách hàng sau khi sử dụng các dịch vụ tư vấn luật do chúng tôi cung cấp.
Khoản 2. Các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất được nêu cụ thể qua Điểm a, b, c, d rất chi tiết.
Điểm a. Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất;
Điểm b. Nhà nước sẽ hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp; việc thu hồi đất ở, mà có kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân buộc phải di chuyển chỗ ở.
Tại Điểm c, nhắc tới việc hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất để ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở.
Điểm d. Hỗ trợ khác.
Trong trường hợp việc bồi thường thu hồi đất không thỏa đáng, bạn không đồng ý với quyết định thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng thì có thể khiếu nại đến cơ quan có thẩm quyền. Việc giải quyết khiếu nại về đất đai đã được quy định rõ tại Điều 138 Luật Đất đai 2013.
Ngoài ra đối với nhiều trường hợp việc khiếu nại trở nên quá khó khăn, thì các dịch vụ tư vấn luật cũng sẽ có những tư vấn, giúp đỡ riêng để quý vị có thể giải quyết triệt để vấn đề này.
Hãy truy cập vào Vlaw.com để được chúng tôi tư vấn luật về lĩnh vực đất đai, chúng tôi tự hào là nơi đặt niềm tin tưởng của khách hàng sau khi sử dụng các dịch vụ tư vấn luật do chúng tôi cung cấp.